HÓA CHẤT TINH KHIẾT ETHYLENE GLYCOL VÀ NHỮNG ĐIỀ BẠN CHƯA BIẾT
Hóa chất tinh khiết Ethylene glycol là gì? Đây là một loại dung môi được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, thông thường nó được sử dụng như một chất chống đông, dầu phanh, và trong một vài sản phẩm tiêu dùng. Vậy chúng có tính chất lý hóa như thế nào, cách điều chế ra sao? Hãy cùng Đệ Nhất tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
1. Hóa chất Ethylene glycol là gì?
Ethylene glycol, CH2OHCH2OH, còn được gọi là glycol, rượu etylen, rượu glycol và rượu dihydric, là một chất lỏng không màu. Nó có thể hòa tan trong nước và trong rượu. Ethyleneglycol có điểm đóng băng thấp, -25 ° C (-13 OF), và được sử dụng rộng rãi làm chất chống đông trong ô tô và trong chất lỏng thủy lực. Nó được sử dụng làm dung môi cho nitrocellulose và trong sản xuất acrylonitrile, thuốc nổ và nhựa.
2. Tính chất lý hóa
2.1 Tính chất vật lý
Ethylene glycol là một chất lỏng không màu, nhớt, hút nước, có vị ngọt. Thường có màu huỳnh quang vàng xanh khi được sử dụng trong chất chống đông ô tô. Ethylene glycol không mùi và không đưa ra bất kỳ cảnh báo nào về việc hít phải tiếp xúc với nồng độ nguy hiểm. Ngưỡng mùi trong không khí là 25 ppm.
Nó có khả năng hòa tan cao trong nước, hòa tan trong dung môi phân cực nhưng không hòa tan trong dung môi không phân cực.
Điểm sôi rất cao do liên kết hydro giữa các phân tử.
2.2 Tính chất hóa học
Phản ứng với Sodium:
OHCH2CH2OH+2Na→ONaCH2CH2OH+Na→ONaCH2CH2ONa
2. Phản ứng với PX3:
OHCH2−CH2OH+2PCl5→ClCH2CH2Cl+2POCl3+2HCl
3. Phản ứng với SOCl2:
OHCH2CH2OH+2SOCl2→ClCH2CH2Cl+2SO2+2HCl
3. Cách điều chế Ethylene glycol
Ethylene glycol được sản xuất từ ethylene, thông qua trung gian ethylene oxide. Etylen oxit phản ứng với nước tạo ra etylen glicol theo phương trình hóa học:
C2H4O + H2O → HO – CH2CH2 – OH
Phản ứng này có thể được xúc tác bởi axit hoặc bazơ, hoặc có thể xảy ra ở pH trung tính dưới nhiệt độ cao. Sản lượng cao nhất của ethylene glycol xảy ra ở pH có tính axit hoặc trung tính với lượng nước dư thừa lớn. Trong các điều kiện này, sản lượng etylen glycol có thể đạt được là 90%. Trong quá trình này, một số sản phẩm phụ được hình thành: Diethylene Glycol (DEG) và Triethylene Glycol (TEG). Các sản phẩm phụ này được tách khỏi MEG thông qua quá trình chưng cất.
4. Ứng dụng của Ethylene glycol
Các ứng dụng chính của Ethylene Glycol là làm chất chống đông, chiếm hơn 50% nhu cầu sử dụng thương mại của ethylene glycol và làm nguyên liệu thô trong sản xuất sợi polyester và chất dẻo, chủ yếu là PET, chiếm 40% tổng lượng tiêu thụ ethylene glycol. Bởi vì vật liệu này có giá rẻ, nó có nhiều ứng dụng thích hợp.
Ethylene glycol là môi trường truyền nhiệt đối lưu trong ô tô và máy tính làm mát bằng chất lỏng. Nó cũng thường được sử dụng trong các hệ thống điều hòa không khí nước lạnh đặt máy làm lạnh hoặc bộ xử lý không khí bên ngoài, hoặc các hệ thống phải làm mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước. Trong hệ thống sưởi / làm mát địa nhiệt, ethylene glycol là chất lỏng vận chuyển nhiệt thông qua việc sử dụng một máy bơm nhiệt địa nhiệt. Ethylene glycol nhận năng lượng từ nguồn hoặc tản nhiệt cho nguồn, tùy thuộc vào hệ thống đang được sử dụng để sưởi ấm hoặc làm mát.
Do điểm đóng băng thấp, ethylene glycol chống lại sự đóng băng. Hỗn hợp gồm 60% ethylene glycol và 40% nước không bị đóng băng cho đến khi nhiệt độ giảm xuống dưới -45 ° C (-49 ° F).
Trong ngành công nghiệp nhựa, ethylene glycol là tiền chất quan trọng của sợi và nhựa polyester. Nhựa polyethylene terephthalate (PET) dùng để làm chai nhựa đựng nước giải khát được điều chế từ phản ứng của ethylene glycol với axit terephthalic.
Do có nhiệt độ sôi cao và ái lực với nước, ethylene glycol là một chất hút ẩm hữu ích. Ethylene glycol được sử dụng rộng rãi để ức chế sự hình thành hydrat khí tự nhiên trong các đường ống dài nhiều pha dẫn khí tự nhiên từ các mỏ khí ở xa đến cơ sở chế biến trên bờ. Ethylene glycol có thể được thu hồi từ khí tự nhiên và được tái sử dụng như một chất ức chế sau khi xử lý tinh chế loại bỏ nước và muối vô cơ.
Các ứng dụng nhỏ của ethylene glycol bao gồm sản xuất tụ điện; một chất trung gian hóa học trong quá trình sản xuất 1,4-dioxan, và như một chất phụ gia để ngăn chặn sự ăn mòn trong hệ thống làm mát bằng chất lỏng cho máy tính cá nhân. Ethylene glycol cũng được sử dụng trong sản xuất một số vắc xin. Nó được sử dụng như một thành phần phụ trong xi đánh giày và cả trong một số loại mực và thuốc nhuộm. Ethylene glycol cũng có thể là một trong những thành phần phụ trong dung dịch vệ sinh màn hình, cùng với thành phần chính là cồn isopropyl. Ethylene glycol thường được sử dụng làm chất bảo quản cho các mẫu vật sinh học, đặc biệt là ở các trường trung học trong quá trình mổ xẻ như một chất thay thế an toàn hơn cho formaldehyde.
5. Ethylene glycol ảnh hường đến sức khỏe của con người như thế nào?
Độc tính cấp tính qua đường hô hấp của 1,2-etandiolis thấp. Điều này là do áp suất hơi thấp của nó, 0,06 torr ở 20 ° C (68 ° F). Nồng độ bão hòa của nó trong không khí ở 20 ° C (68 ° F) là 79 ppm và ở 25 ° C (77 ° F) là 131 ppm (ACGIH 1986). Cả hai nồng độ đều vượt quá giới hạn trần ACGIH trong không khí, là 50 ppm. Ở người, tiếp xúc với sương mù của nó có thể gây chảy nước mắt, kích ứng họng và đường hô hấp trên, nhức đầu và ho rát. Những triệu chứng này có thể biểu hiện khi phơi nhiễm mãn tính khoảng 100 ppm trong 8 giờ mỗi ngày trong vài tuần.
Độc tính cấp tính qua đường miệng của 1,2-etandiol từ thấp đến trung bình. Tuy nhiên, tác dụng nhiễm độc do ăn vào cơ thể nghiêm trọng hơn nhiều khi hít phải. Vô tình uống phải 80–120 mL chất lỏng có vị ngọt này có thể gây tử vong cho con người. Các triệu chứng nhiễm độc vô nhân đạo có thể là hưng phấn hoặc kích thích, sau đó là suy nhược hệ thần kinh trung ương, buồn nôn, nôn và buồn ngủ, trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể tiến triển đến hôn mê, suy hô hấp và tử vong. Khi chuột được sử dụng sublethaldoses trong thời gian dài, có chất lắng đọng calci oxalat trong ống, gây ngộ độc máu.
Giá trị LD50, đường miệng (chuột): 4700 mg / kg
Nuốt phải 1,2-ethanediol tạo ra các ảnh hưởng đến sinh sản ở động vật, gây nhiễm độc thai nghén, tử vong sau cấy ghép và các bất thường về phát triển cụ thể. Các thử nghiệm đột biến được chứng minh là âm tính. Nó cho kết quả âm tính đối với thử nghiệm chuyển đổi histidine – Ames.
6. Đơn vị cung cấp hóa chất thí nghiệm Ethylene glycol tinh khiết 100%
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Khoa Học Kỹ Thuật và Hóa Chất Thí Nghiệm Đệ Nhất là đơn vị chuyên phân phối hóa chất của các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới: Duksan (Hàn Quốc), Xilong (Trung Quốc), Scharlau (Tây Ban Nha),..cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hóa chất.
Tại Đệ Nhất, chúng tôi có cung cấp Ethylene glycol tinh khiết 100% – Hơn nữa, chúng tôi tự hào là công ty phân phối hóa có cung cấp đầy đủ các chứng từ, chứng nhận về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ (CO & CQ) của sản phẩm.
Sự khác biệt giữa Đệ Nhất và các nhà cung cấp khác:
- Sản phẩm chính hãng (có giấy tờ CO-CQ rõ ràng)
- Đội ngũ tư vấn viên nhiệt tình, tận tâm giải đáp thắc mắc 24/7
- Giao hàng nhanh chóng, tận nơi trên toàn quốc
- Nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn
Quý khách có nhu cầu mua sản phẩm Ethylene glycol vui lòng liên hệ theo hotline: 028 710 79599 để được đội ngũ tư vấn và nhận báo giá tốt nhất.
---
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Khoa Học Kỹ Thuật và Hóa Chất Thí Nghiệm Đệ Nhất
📍Địa chỉ: Tầng 2, khu I, tòa nhà The Prince Residence, số 17-19-21 Nguyễn Văn Trỗi, phường 12, quận Phú Nhuận, HCM
☎Điện thoại: 028 7107 9599
📩Email: info@first-labs.com
🌐Website: http://first-labs.com